Câu lệnh VPS

Một số câu lệnh để các bạn có thể kiểm tra thông số cấu hình của VPS Linux

Lệnh kiểm tra CPU:

cat /proc/cpuinfo

Lệnh theo dõi CPU:

top -c

Lệnh kiểm tra hệ điều hành:

uname -a

Lệnh kiểm tra phiên bản hệ điều hành (CentOS)

cat /etc/redhat-release

Lệnh kiểm tra Ram:

free -m

Lệnh kiểm tra HDD:

df -h

Lệnh kiểm tra tốc độ đọc ghi (I/O) HDD (thay 1024k theo dung lượng bạn muốn)

dd if=/dev/zero of=1GB.tmp bs=1024 count=1024k conv=fdatasync

Lệnh kiểm tra CPU, RAM, test speed và IO

wget freevps.us/downloads/bench.sh -O - -o /dev/null|bash

Các lệnh căn bản thường dùng nhất:

Để kiểm tra thông số VPS cũng như server cài hệ điều hành Linux, các bạn có thể dùng một số lệnh sau:
# cat /proc/cpuinfo : hiển thị thông tin CPU
# cat /proc/meminfo : hiển thị thông tin về RAM đang sử dụng
# cat/ proc/version : hiển thị phiên bản của kernel
# free -m : hiển thị lượng RAM còn trống
# df -h : hiển thị thông tin những file hệ thống nơi mỗi file thường trú hoặc tất cả những file mặc dịnh và lệnh này có thể xem được dung lượng ổ cứng đã sử dụng và còn trống bao nhiêu.
# du -sh : xem dung lượng của thư mục
# du : xem chi tiết dung lượng của các thư mục bên trong nó.
# du -sh * : xem dung lượng chi tiết của tất cả các file trong thư mục hiện hành.

Một số lệnh nâng cao hơn:

1. Hiển thị tiến trình trong hệ thống Linux

# ps aux | less

Ngoài ra lệnh này có thể sử dụng kết hợp với một số tham số khác như:
# ps –A: Kiểm tra mọi tiến trình trong hệ thống.
# ps -U root -u root –N: Kiểm tra mọi tiến trình ngoại trừ những tiến trình hệ thống.
# ps -u username: Kiểm tra những tiến trình được thực hiện bởi một người dùng nhất định.
Hoặc bạn có thể sử dụng lệnh # top để xem những tiến trình đang chạy trên hệ thống trong thời gian thực.

2. Kiểm tra thông tin Socket và thông tin mạng TCP/UDP

# ss –s: Hiển thị tổng số Socket.
# ss -1: Hiển thị mọi cổng mở.
# ss –pl: Kiểm tra tên tiến trình sử dụng Socket mở sử dụng lệnh sau:
# ss -lp | grep: Kiểm tra người dùng đang làm việc với Socket mở.
# ss -t –a: Hiển thị mọi Socket TCP.
# ss -u –a: Hiển thị mọi Socket UDP.

3. Theo dõi Average CPU Load và Disk Activity

Nếu là một quản trị viên hệ thống Linux, bạn cần phải biết phương pháp duy trì một sự cân bằng hợp lý trong quá trình tải đầu vào và đầu ra giữa các ổ đĩa vật lý. Bạn có thể thay đổi cấu hình hệ thống để thực hiện tác vụ này. Tuy nhiên có một phương pháp đơn giản hơn rất nhiều đó là sử dụng lệnh isostat để quản lý hệ thống thiết bị tải đầu vào và đầu ra trong Linux bằng cách theo dõi thời gian hoạt động và tốc độ truyền trung bình của những thiết bị này. Lệnh này sẽ thông báo thông tin của CPU (Central Processing Unit), thông tin đầu vào và đầu ra cho những thiết bị, phân vùng và hệ thống file mạng (NFS).
Khi chạy lệnh isostat thông tin kết xuất có dạng:

Để lấy thông tin thư mục NFS bạn hãy sử dụng lệnh sau:
# iostat –n

4. Kiểm tra Memory Map của các tiến trình trong Linux

Khi làm việc trong hệ thống Linux có thể bạn cần kiểm tra dung lượng bộ nhớ sử dụng trong hệ thống. Linux tích hợp nhiều lệnh cho phép kiểm tra dung lượng bộ nhớ chiếm dụng. Trong đó có một lệnh đơn giản giúp hiển thị thông tin tổng dung lượng đã chiếm dụng và chưa chiếm dụng của bộ nhớ vật lý và tổng dung lượng bộ nhớ đó là lệnh free.

Sau khi chạy lệnh này bạn sẽ thấy tổng dung lượng đã chiếm dụng và chưa chiếm dụng của bộ nhớ vật lý và tổng dung lượng bộ nhớ trong hệ thống. Ngoài ra nó còn hiển thị thông tin bộ nhớ đệm mà các nhân sử dụng.
5. Kiểm tra thời gian vận hành của hệ thống

# uptime
Lệnh đơn giản này không chỉ cho bạn biết thời gian hệ thống vận hành mà còn cho biết lượng người dùng đã đăng nhập vào hệ thống trong một khoảng thời gian trước đó.

6. Kiểm tra người dùng đăng nhập

Để kiểm tra ai đã đăng nhập vào hệ thống và những tác vụ họ đã thực hiện bạn chỉ cần chạy lệnh sau:
# w username

7. Kiểm soát hành vi hệ thống, phần cứng và thông tin hệ thống trong Linux

Với nhiều người dùng Linux, kiểm soát hệ thống là một tác vụ phức tạp. Hầu hết các bản phân phối Linux tích hợp khá nhiều công cụ kiểm soát. Những công cụ kiểm soát này cung cấp các phương pháp có thể được áp dụng để kiểm tra thông tin hành vi hệ thống. Việc kiểm soát hệ thống cho phép người dùng theo dõi nguyên nhân khả năng thực thi của hệ thống bị cản trở. Một trong những tác vụ cần thiết của quá trình kiểm soát hệ thống là tra cứu thông tin về hành vi hệ thống, phần cứng và thông tin bộ nhớ. Có một lệnh đơn giản giúp hiển thị thông tin về tiến trình, bộ nhớ, trang ghi, nhóm IO, lỗi và hành vi CPU đó là lệnh vmstat.

Bạn chỉ cần nhập lệnh sau vào cửa sổ terminal:
# vmstat 3

Ngoài ra bạn có thể sử dụng lệnh # vmstat –m để kiểm tra thông tin bộ nhớ, và lệnh # vmstat –a để hiển thị thông tin trang nhớ đang hoạt động và không hoạt động.

8. Kiểm tra thông tin phần cứng của hệ thống Linux

Bạn chỉ cần đăng nhập dưới quyền root user và sử dụng lệnh sau:
# hdparm -I /dev/sda
Hoặc dùng lệnh:
$ sudo hdparm -I /dev/sda
Khi đó thông tin về đĩa cứng của hệ thống sẽ lập tức hiển thị.

 

1. Di chuyển giữa các thư mục

cd [another directory]

VD: chuyển đến thư mục chứa file cấu hình Nginx

cd /etc/nginx/conf.d/

2. Chuyển đến thư mục home của user

cd ~

Nếu bạn login bằng tài khoản root thì lúc này thư mục home sẽ là /root

3. Chuyển đến thư mục trước đây

cd -

4. Di chuyển đến thư mục cha

cd ..

5. Hiển thị đường dẫn thư mục hiện tại

pwd

6. Hiển thị tất cả file/thư mục ở thư mục hiện tại

ls

7. Hiển thị tất cả file và thông tin

ls -al

8. Hiển thị tất cả file với đuôi bất kỳ

ls *.ext

VD: hiển thị toàn bộ file *.PHP

ls *.php

9. Hiển thị tất cả file/thư mục với thông tin chi tiết

ls -alh

10. Tắt kết nối SSH

exit

Quản lý File

11. Copy và đổi tên file

File cũ vẫn được giữ nguyên.

cp [filename] [new filename]

VD: copy và đổi tên file banner.jpg thành banner728px.jpg

cp banner.jpg banner728px.jpg

VD: copy banner.jpg vào folder ads và đổi tên thành banner728px.jpg

cp banner.jpg ads/banner728px.jpg

12. Move và đổi tên file

File cũ sẽ bị xóa và chuyển sang thư mục mới.

mv [old filename] [new filename]

VD: di chuyển banner.jpg sang folder ads

mv banner.jpg ads/banner.jpg

VD: di chuyển banner.jpg sang folder ads và đổi tên file thành banner728px.jpg

mv banner.jpg ads/banner728px.jpg

Tương tự, bạn có thể di chuyển cả folder.

VD: chuyển folder image vào folder media

mv image/ media

VD: chuyển folder image ra thư mục cha

mv image/ ..

13. Xóa một file

rm [file name]

VD: xóa file banner.jpg

rm banner.jpg

14. Xóa toàn bộ file ở thư mục hiện tại

rm *

15. Xóa toàn bộ file với extension bất kỳ

rm *.ext

VD: xóa toàn bộ file .jpg

rm *.jpg

16. Copy một folder kèm theo toàn bộ files, thư mục bên trong

cp -r [directory] [new directory]

17. Tạo thư mục mới

mkdir [folder name]

VD:

mkdir image

18. Tìm kiếm một file từ thư mục hiện tại

find . -name [filename] -print

VD: tìm file banner.jpg ở thư mục hiện tại

find . -name banner.jpg -print

19. Tìm kiếm nội dung trong một file

grep [text] [filename]

VD: tìm từ sidebar trong file index.php

grep sidebar index.php

20. CHMOD – thay đổi file permission

chmod [permission type] [file/folder name]

VD:

chmod 777 wp-config.php

Cách đặt permission:

Số đầu tiên cho file owner, số thứ 2 cho group của owner, và số thứ 3 cho toàn bộ user và group khác.
7 = Read + Write + Execute
6 = Read + Write
5 = Read + Execute
4 = Read
3 = Write + Execute
2 = Write
1 = Execute
0 = All access denied
spacer